Melde dich an, um fortzufahren.
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2024 *********
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trụ sở: 236B Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Cơ sở II: ấp Long Đức 3, xã Tam Phước, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
Điện thoại: (028) 3991 6415 – 3844 3006; Fax: (028) 3844 9474
Địa chỉ trang web: http://www.hcmunre.edu.vn
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh (mã trường DTM) áp dụng nhiều phương thức xét tuyển với chỉ tiêu tương ứng, áp dụng cho tất cả các nhóm ngành. Thí sinh có thể đăng ký xét tuyển bằng một hoặc kết hợp nhiều phương thức xét tuyển:
1. Phương thức 1: xét tuyển dựa theo kết quả kỳ thi Tốt nghiệp THPT năm 2024 thỏa tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Trường công bố và có đăng ký xét tuyển theo quy định. (Điểm xét tuyển là tổng điểm 03 môn theo tổ hợp xét tuyển)
Đăng ký xét tuyển: Theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phương thức 2: Xét tuyển dựa theo kết quả học tập ở bậc THPT (05 học kỳ gồm lớp 10, lớp 11 và Học kỳ 1 lớp 12).
+ Thí sinh tốt nghiệp THPT từ năm 2017 đến 2024, có hạnh kiểm khá trở lên.
+ Tổng điểm trung bình 03 môn trong 05 học kỳ thuộc tổ hợp xét tuyển phải từ 18.00 điểm.
+ Bước 1: Đăng ký xét tuyển trực tuyến tại địa chỉ https://ts.hcmunre.edu.vn.
+ Bước 2: In bảng đăng ký ở bước 1, hoàn tất hồ sơ theo yêu cầu của Trường.
+ Bước 3: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Phương thức 3: Xét tuyển dựa theo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực năm 2024 của ĐH Quốc Gia TP.HCM.
Đăng ký xét tuyển: thông qua Đại học Quốc Gia TP.HCM khi đăng ký thi Đánh giá năng lực hoặc đăng ký tại Trường theo thông báo của Hội đồng tuyển sinh.
4. Phương thức 4: Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
CN Quản trị kinh doanh tổng hợp
CN Quản trị kinh doanh bất động sản
CN Định giá và Quản trị bất động sản
CN Bất động sản sinh thái và Du lịch
NHÓM NGÀNH KHOA HỌC TRÁI ĐẤT ỨNG DỤNG
Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững
NHÓM NGÀNH MÁY TÍNH VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CN Hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường
CN Tin học tài nguyên và môi trường
NHÓM NGÀNH CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT
NHÓM NGÀNH XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC
NHÓM NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Quản lý tài nguyên và môi trường
CN Quản lý tài nguyên và môi trường
CN Môi trường, sức khỏe và an toàn
CN Quản lý và công nghệ kỹ thuật môi trường đô thị
CN Kinh tế và Phát triển đất đai
CN Hệ thống thông tin quản lý đất đai
CN Giám sát và Bảo vệ tài nguyên đất đai
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước
Quản lý tài nguyên và môi trường biển đảo
III. Hồ Sơ đăng ký xét tuyển Phương thức 2 và 3.
1. Túi hồ sơ theo mẫu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh;
2. 01 Phiếu đăng ký xét tuyển vào Trường;
3. Bản chứng nhận kết quả sử dụng xét tuyển:
- Đối với phương thức 2: 01 Bản sao có công chứng học bạ Trung học Phổ thông (hoặc tương đương);
- Đối với phương thức 3: 01 Bản phôtô giấy chứng nhận kết quả thi kỳ thi đánh giá năng lực năm 2024 của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
4. 01 Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Website: http://www.fe.hcmut.edu.vn/
Ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường thuộc nhóm ngành Môi trường.
Ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường có 01 chuyên ngành : Quản lý và Công nghệ Môi trường.
Sinh viên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường (TNMT) được trang bị các kiến thức và kỹ năng về quản lý môi trường và tài nguyên bao gồm: Quản lý môi trường đô thị, khu công nghiệp và nông thôn, quản lý an toàn-sức khỏe-môi trường (HSE) tại các nhà máy/xí nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng, đới bờ), ứng dụng viễn thám và GIS trong quản lý tài nguyên môi trường và thiên tai; các công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường và xử lý nước cấp, nước thải, khí thải và chất thải rắn.
Chương trình đào tạo (CTĐT) ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường, chuyên ngành Quản lý và Công nghệ Môi trường của Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM nổi bật về kiến thức và kỹ năng như sau:
(i) CTĐT bao gồm cả kiến thức quản lý, công nghệ trong lĩnh vực môi trường – tài nguyên và an toàn, sức khoẻ trong môi trường công nghiệp;
(ii) CTĐT cung cấp cả kiến thức chuyên môn và kiến thức kỹ năng mang tính ứng dụng cao;
(iii) Các kiến thức lý thuyết và thực tiễn luôn được định kỳ cập nhật và bổ sung trong từng nội dung môn học bởi đội ngũ cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm thực tiễn và độ chuyên môn cao;
(iv) CTĐT luôn được đảm bảo cân bằng giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua các môn học thí nghiệm, thực hành, thực tập và tham quan nhận thức về đối tượng học và nghiên cứu; và
(v) Chương trình học và hoạt động dạy – học được xây dựng theo cách tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra về kiến thức và kỹ năng.
Song song với Chương trình đào tạo đại trà, chuyên ngành Quản lý và Công nghệ Môi trường chương trình Chất lượng Cao (CLC) đã được mở từ năm 2014 và ngày càng thu hút SV đăng ký theo học. Với nội dung đào tạo chuyên ngành tương tự Chương trình đại trà, toàn bộ Chương trình đào tạo CLC (04 năm) được tổ chức tại cơ sở nội thành của ĐH Bách Khoa, 268 Lý Thường Kiệt, Quận 10.
Bên cạnh những ưu điểm về ngành đào tạo đã nêu, điểm nổi bật thêm vào của Chương trình CLC là:
(i) Các môn học chuyên ngành đều được dạy và học bằng tiếng Anh, có thêm trợ giảng;
(ii) Giảng viên quốc tế và trong nước có trình độ cao về kiến thức và kỹ năng chuyên ngành;
(iii) Cơ hội thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; rèn luyện nhiều kỹ năng thực tế (trong và ngoài nước) hơn so với các chương trình đại trà tiếng Việt;
(iv) Điều kiện học tập tốt (phòng học, PTN, ...) với nhiều dịch vụ (thư viện, canteen, phòng tự học, và được quản lý bởi văn phòng đào tạo quốc tế - OISP) có chất lượng cao; và
(v) Nhiều cơ hội học tập nâng cao (học bổng Thạc sỹ, Tiến sỹ, chương trình trao đổi) và công việc tương lai trong môi trường hội nhập quốc tế.
Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường (chuyên ngành Quản lý và Công nghệ Môi trường) của Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG Tp.HCM đáp ứng các nhu cầu xã hội và có cơ hội cao trong tuyển dụng làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên (như Sở Tài nguyên và Môi trường các Tỉnh/Thành phố, các Phòng Tài nguyên và Môi trường quận/huyện); các khu công nghiệp; khu chế xuất; các công ty tư vấn môi trường trong nước và quốc tế; các Trung tâm/Viện nghiên cứu; các tổ chức phi chính phủ về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; và tại các doanh nghiệp, các nhà máy/xí nghiệp.
Điểm khác biệt của chương trình đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường của Trường ĐHBK Tp.HCM so với các chương trình đào tạo của các trường khác như sau:
Một số công trình khoa học tiêu biểu thuộc lĩnh vực Quản lý Môi trường:
· Đề tài/Dự án trong nước/quốc tế:
Cơ chế và nguyên nhân ô nhiễm Arsen trong đất và nước ngầm tại An Giang
Hợp tác Quốc tế (hợp tác với EPFL, Thụy Sỹ trong khuôn khổ Dự án CARE/RESCIF
Nghiên cứu khả năng hấp thu của than hoạt tính từ vỏ dừa đối với độc tố microcystins, hợp chất gây mùi hôi geosmin và 2-MIB sinh ra từ một số loài vi khuẩn lam phân lập ở hồ Dầu Tiếng và Trị An (Nafosted)
Nhiễm bẩn độc tố vi khuẩn lam trong nguồn nước mặt dùng cho sinh hoạt và an toàn sức khỏe cộng đồng ở miền Nam Việt Nam (đề tài cấp Trường – Care)
Độc tính của độc tố vi khuẩn lam đối với vi giáp xác (Nafosted)
Tích tụ sinh học kim loại nặng và ảnh hưởng của chúng lên vi giáp xác
Ảnh hưởng của độc tố vi khuẩn lam ở hồ Xuân Hương, Đà Lạt, lên cá sọc ngựa, Danio rerio
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nhiệt đến đặc trưng mưa đô thị trong chu trình thủy văn đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý Đồng bằng Sông Cửu Long
Ứng dụng công nghệ viễn thám đánh giá biến động bề mặt địa hình thành phố Hồ Chí Minh dưới tác động của quá trình đô thị hóa
Nghiên cứu phương pháp viễn thám hồng ngoại nhiệt đánh giá môi trường nhiệt đô thị cung cấp giải pháp bổ sung cho công tác quy hoạch đô thị trong xu thế nóng ấm toàn cầu
Đánh giá biến động sử dụng đất, sử dụng ảnh vệ tinh VNREDSat-1 và GIS khu vực Tp.HCM
Giải pháp tổng thể ứng dụng GIS hỗ trợ công tác quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Xây dựng hệ thông tin địa lý đồng bằng Sông Cửu Long (MGIS)
Assessment of transfer of trace metals in the Saigon River Basin: water, sediments, funded by Centre Asiatique de Recherche sur l'Eau (CARE)-Ho Chi Minh City University of Technology (HCMUT), 2015-2017
Behaviour of antibiotics from shrimp farms in the aquatic system in Vietnam (BASFAS), funded by CODEV- EPFL program Seed money 2014
Development the Passive Sampling for analyse of antibiotics in waters, funded byVietnam National University - Ho Chi Minh City (VNU-HCM), 2015-2016
Antibiotics in sediments and antibiotic resitance genes in the intensive shrimps frams in Southern Vietnam, funded by CODEV- EPFL program Seed money 2016
· Một số bài báo đăng trên tạp chí quốc tế:
Tên tác giả, tên bài viết, tên tạp chí và số của tạp chí, trang đăng bài viết, năm xuất bản
Ho Quoc Bang, Nguyen Hong Quan, Vo Le Phu (2013). Impacts of Climate Change on Catchment Flows and Assessing Its Impact on Hydropower in Vietnam’s Central Highland Region. Global Perspectives on Geography, 1 (1), Open Access of American Society of Science and Engineering
Tran Dang An, Maki Tsujimura, Vo Le Phu and Atsushi Kawachi (2014). Chemical Characteristics of Surface Water and Groundwater in Coastal Watershed, Mekong Delta, Vietnam. Procedia Environmental Sciences, 20: 712-721.
Phan Thi Hai Van, Nguyen Thanh Tin, Vo Thi Dieu Hien, Thai Minh Quan, Bui Xuan Thanh, Vo Thanh Hang, Dinh Quoc Tuc, Nguyen Phuoc Dan, Le Van Khoa, Vo Le Phu, Nguyen Thanh Son, Nguyen Duc Luong, Eugene Kwon, Changgyu Park, Jingyong Jung, Injae Yoon and Sijin Lee (2015). Nutrient removal by different plants in wetland roof systems treating domestic wastewater. Desalination and Water Treatment, 54(4-5): 1344-1352.
Vo Le Phu, Bernier Rizlan, Pham C. Hoai Vu, Ho T. Ngoc Ha and Nguyen T. Bao Tu (2015). Threat of Arsenic Occurrence in the Vietnamese Mekong Delta. Journal of Geographical Research, No.63: 129-142
Pham, T.L., Shimizu, K., Dao, T.S., Motoo, U., 201X. First report on free and covalently bound microcystins in fish and bivalves from Vietnam: Assessment of risks to humans. Environmental Toxicology and Chemistry (accepted manuscript). DOI: 10.1002/etc.3858
Bui, M.H., Pham, T.L., Dao, T.S., 201X. Prediction of cyanobacterial blooms in the Dau Tieng reservoir using artificial neural network. Marine and Freshwater Research. Accepted manuscript
Pham, T.L., Dao, T.S., Tran, N.D., Nimptsch, J., Wiegand, C., Motoo, U., 2017. Environmental influence on cyanobacterial biomass and microcystins concentration in the Dau Tieng Reservoir, a tropical eutrophic water body in Vietnam. International Journal of Limnology 53, 89-100. DOI: 10.1051/limn/2016038.
Dao, T.S., Le, V.N., Bui, B.T., Dinh, K.V., Wiegand, C., Nguyen, T.S., Dao, C.T., Nguyen, V.D., To, T.H., Nguyen, L.S.P., Vo, T.G., Vo, T.M.C., 2017. Sensitivity of a tropical micro-crustacean (Daphnia lumholtzi) to trace metals tested in natural water of the Mekong River. Science of the Total Environment 571, 1360-1370. DOI: 10.1016/j.scitotenv.2016.08.049
Dao, T.S., Nimptsch, J., Wiegand, C., 2016. Dynamics of cyanobacteria and cyanobacterial toxins and their correlation with environmental parameters in Tri An Reservoir, Vietnam. Journal of Water and Health 14 (4), 699-712
Pham, T.L., Shimizu, K., Kanazawa, A., Gao, Y., Dao, T.S., Utsumi, M., 2016. Microcystin accumulation and biochemical responses in the edible clam Corbicula leana P. exposed to cyanobacterial crude extract. Environmental Sciences 44, 120-130
Bui, T.K.L., Do-Hong, L.C., Dao, T.S., Hoang, T.C., 2016. Copper toxicity and the influence of water quality of Dongnai River and Mekong River waters on copper bioavailability and toxicity to three tropical species. Chemosphere 144, 872-878
Vo, T.M.C., Pham, T.L., Dao, T.S., 2016. Detrimental impacts of toxic Microcystis aeruginosa from Vietnam on life history traits of Daphnia magna. Journal of Vietnamese Environment 8 (1), 56-61
Nguyen, T.D., Dao, T.S., Ngo, X.Q., Pham, T.L., 2016. Evaluate the ecotoxicological risks of treated hospital wastewater using Daphnia magna bioassay. International Journal of Agriculture and Environmental Research 2 (5), 1391-1403
Le, V.N., Dao, T.S., 2016. Highly potent toxicity of nickel in river water to Daphnia lumholtzi. International Journal of Development Research 6 (9), 9526-9531
Tran Thi Van, Ha Duong Xuan Bao, Quantifying the relationship between impervious surface and urban heat environment in the Southeast Megalopolis of Vietnam, Journal of Biodiversity and Environmental Sciences (JBES), 10(3), 158-169, 2017
Tran Thi Van, Ha Duong Xuan Bao, Nguyen Thi Tuyet Mai, Satellite image-based quantitative assessment of surface urban heat island supporting environmental management at the city level, Journal of Biodiversity and Environmental Sciences (JBES), 10(3), 224-234, 2017
Dinh Ho Tong Minh, Le Van Trung, Thuy Le Toan. Mapping Ground Subsidence Phenomena in Ho Chi Minh City through the Radar Interferometry Technique Using ALOS PALSAR DataJournal of Remote Sensing. Vol.7, page 8543-8562, 2014
Quoc Tuc Dinh, Truong An Nguyen, Elodie Moreau-Guigon, Fabrice Alliot, Marie-Jeanne Teil, Martine Blanchard & Marc Chevreuil, (2017). Trace-Level Determination of Oxolinic Acid and Flumequine in Soil, River Bed Sediment, and River Water Using Microwave-Assisted Extraction and High-Performance Liquid Chromatography with Fluorimetric Detection, Soil and Sediment Contamination: An International Journal (http://dx.doi.org/10.1080/15320383.2017.1276154)
Emilie Strady, Quoc Tuc Dinh, Julien Némery, Thanh Nho Nguyen, Stéphane Guédron, Nhu Sang Nguyen, Hervé Denis, Phuoc Dan Nguyen, (2017), Spatial variation and risk assessment of trace metals in water and sediment of the Mekong Delta Original, Chemosphere, 179, 367-378
Emilie Strady, Quoc Tuc Dinh, Julien Némery, Thanh Nho Nguyen, Stéphane Guédron, Nhu Sang Nguyen, Hervé Denis, Phuoc Dan Nguyen, (2017), Spatial variation and risk assessment of trace metals in water and sediment of the Mekong Delta Original, Chemosphere, 179, 367-378
Le Van Trung, Nguyen Nguyen Vu, Trend of The Impervious Surface Change in Ho Chi Minh City International Symposium on Geomatics for Spatial-Infrastructure Development in Earth and Allied Sciences, 2016
Nguyen Huu Nhat, Le Van Trung, Le Trung Chơn, Improvement of the horizontal precision for images captured Unmanned Aerial Vehicles (UAV) International Symposium on Geomatics for Spatial-Infrastructure Development in Earth and Allied Sciences, 2016
· Một số bài báo đăng trên tạp chí trong nước:
Tên tác giả, tên bài viết, tên tạp chí và số của tạp chí, trang đăng bài viết, năm xuất bản
Pham Cong Hoai Vu, Le Hoang Anh, Ho Thi Ngoc Ha, Manon Frustchi, Yuheng Wang, Rizlan Bernier, Vo Le Phu (2015). Spatial and Time Variation of Arsenic Occurrence and Physiogeochemical Influence to Arsenic in Groundwater in the Vietnamese Mekong Delta – A Case Study of An Phu district, An Giang province. Journal of Science and Technology, 53(5A): 282-289
Vo Bui An Lanh, Vo Le Phu, Nguyen Van Nhan (2015). Assessment of Carbon Sequestration of the Natural pinus kesiya Forest in Duc Trong District and Management Measures for Climate Change Adaptation. Vietnam Journal of Science for Rural Development, 21(2015): 12 – 15
Tsung-Yi Lin, Vo Le Phu (2015). Morphodynamics and Evolution of the Barrier Islands in Southwestern Taiwan and Their Implications for Future Coastal Hazard Management. Proceedings of Vietnam – Japan Workshop on Estuaries, Coasts and Rivers 2015, Hoi An City, 7 – 8 September 2015, pp. 29 – 33 (ISBN:978-604-82-1531-6)
Tran Thi Nhung, Vo Le Phu, Vu Van Nghi (2015). Salt Intrusion Assessment of Ca Mau Peninsula under Climate Change Effects. Science and Technology Journal of Agricultural and Rural Development, 5(2015): 105 – 117
Hang Thanh Vo, Mai Thanh Thuy, Bui Thi Kieu Oanh, Nguyen Phuoc Dan, Dinh Quoc Tuc, Natasha Haz, ASSESSING THE IMPACT OF CLIMATE CHANGE TO WATER SUPPLY IN HOI AN CITY, QUANG NAM PROVINCE, VIETNAM, Development for Sustainable Global Environment and Water Resources, 7th WRE-THAI, 4th EIT-WRE and 9th AUN/SEED-Net, 494, 2017
Bui, B.T., Dao, T.S., Nguyen, T.S., Vo, T.M.C., Do-Hong, L.C., Lurling, M., 2016. Blue-green algae (Cyanobacteria) in Mekong river, Vietnam. Science and Technology Development 2(3), 6-10
Võ Thị Mỹ Chi, Nguyễn Thanh Sơn, Đào Thanh Sơn, 2016. Ảnh hưởng của hợp chất gây rối loạn nội tiết Nonylphenol lên sức sống và sinh sản của ba loài vi giáp xác Ceriodaphnia cornuta, Daphnia lumholtzi và Daphnia magna. Tạp chí Khoa học trường ĐH Cần Thơ 43a, 34-41
Đào Thanh Sơn, Trần Phước Thảo, Nguyễn Thị Thu Liên, Nguyễn Thanh Sơn, Bùi Bá Trung, 2016. Ghi nhận bước đầu về độc tính của loài vi khuẩn lam Planktothrix rubescens phân lập từ ao nuôi cá tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Sinh học, 38 (1) 115-123
Pham, T.L., Dao, T.S., Utsumi, M., 2016. Accumulation and elimination of microcystins in freshwater clam Corbicula leana under laboratory conditions, assessment of risks to humans. Journal of Biotechnology, 14 (1A), 1-10
Dao, T.S., Nguyen, T.M.D., Vo, T.K.T., Dao, C.T., 2015. Testing on the toxicity of textile wastewater to Daphnia magna. Vietnam J. Science and Technology, 53 (5A), 89-96
Trần Thị Vân, Hà Dương Xuân Bảo, Đinh Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Tuyết Mai, Đặng Thị Mai Nhung, Đặc điểm môi trường nhiệt và diễn biến đảo nhiệt đô thị bề mặt khu vực bắc thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học, NXB trường Đại học Cần Thơ, 47, , 2016
Trần Thị Vân, Bùi Thị Thy Ý, Hà Dương Xuân Bảo, Đánh giá biến động bề mặt địa hình do phát triển đô thị tại vùng phía nam thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở phân tích tư liệu viễn thám, Tạp chí Các khoa học về Trái đất, NXB Khoa học TN&CN thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, tập 37, số 3, 373-384, 2015
Lê Văn Trung, Nguyễn T Kim Hoàng, Nguyễn T Ngọc Anh, Giải pháp GIS và viễn thám trong thành lập bản đồ xói mòn đất thành phố Đà Lạt. Tập 17 Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ. Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2016
Nguyễn Hữu Nhật, Lê Văn Trung, Lê Trung Chơn, Using Unmanned Aerial Vehicles (UAV) for monitoring construction progress of Ho Chi Minh City urban railway project. Tập 17 Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ. Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2015
Danh sách một số cựu sinh viên thành đạt của khoa:
Chi cục Bảo vệ Môi trường – TpHCM
Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM
Phòng Quản lý Chất lượng Nước SAWACO
BQL Đầu tư Xây dựng Công trình Giao thông Đô thị TPHCM
Trưởng Phòng Quản lý Môi trường – Sở Tài nguyên Môi trường
Xí nghiệp Truyền dẫn Nước Sạch SAWACO
Phó GĐ Cty Cấp thoát nước tỉnh Bến Tre
2. MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH: Xem chi tiết
3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: Từ khóa 2014, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp xu thế phát triển mới của đất nước, đáp ứng các quy định của nhà nước, cơ quan chủ quản, và đặc biệt là đáp ứng nhu cầu các bên liên quan trọng yếu, từ đó giữ vững và phát huy vai trò và trách nhiệm của mình, nhà trường chủ trương cung cấp các chương trình đào tạo (CTĐT) tiên tiến, cập nhật. Do đó, sau khi hoàn thành một chu kỳ đào tạo, nhà trường sẽ tiến hành rà soát, đánh giá CTĐT nhằm cập nhật và đổi mới trên phạm vi toàn trường. Cụ thể, trong những năm gần đây nhà trường đã đổi mới CTĐT vào các năm 2002, 2008, và 2014. Quá trình này có sự tham gia của các bên liên quan trọng yếu như: nhà sử dụng lao động, cựu sinh viên, sinh viên, và giảng viên, và dựa trên các quy định của Luật Giáo dục đại học và các cơ quan chủ quản. Trong lần đổi mới CTĐT vào năm 2014, nhà trường áp dụng mô hình CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate), để xây dựng CTĐT nhằm giúp người học đáp ứng các yêu cầu của xã hội và các bên liên quan về kiến thức và kỹ năng. Bên cạnh đó, trong quá trình vận hành, nhà trường cho phép thay đổi và hiệu chỉnh nhỏ nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu phát sinh mới và cấp thiết.
Tính từ năm 2009 đến nay trường đã có 9 chương trình được công nhận đạt chuẩn AUN-QA; 07 chương trình được công nhận bởi CTI – ENAEE (EUR-ACE); và đặc biệt là 02 chương trình đầu tiên của Việt Nam đạt chuẩn ABET.
4. CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO: từ khóa 2014 về sau, từ khóa 2013 trở về trước
Đối với một chương trình đào tạo (CTĐT), mục tiêu đào tạo (MTĐT) đóng vai trò quan trọng, bởi nó xác định rõ lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể của CTĐT, bối cảnh hoạt động nghề nghiệp; phản ánh sứ mạng của trường/khoa và nhu cầu của các bên liên quan về những trình độ năng lực, phẩm chất … mà người học được trang bị. MTĐT sẽ quyết định cấu trúc chương trình và nội dung giáo dục đại học. Do đó, tại trường ĐH Bách Khoa tất cả CTĐT đều có MTĐT rõ ràng, cụ thể.
Theo đó, MTĐT được xây dựng dựa trên sứ mạng của trường và khoa và phù hợp với sự phát triển của ngành, có thể thích nghi với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. MTĐT của từng CTĐT được xây dựng mới/cập nhật cùng với việc xây dựng mới/cập nhật CTĐT theo quy định và hướng dẫn của nhà trường. Các MTĐT sau khi được xây dựng, được phản biện bởi các chuyên gia và được đánh giá bởi Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa.
Các MTĐT sau đó được cụ thể hoá thành các chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, trong đó thể hiện cụ thể những trình độ năng lực chuyên môn về kiến thức, kỹ năng, thái độ mà người học có thể đạt được vào thời điểm tốt nghiệp. Đối với các CTĐT 2014, các CĐR được xây dựng theo một quy trình chặt chẽ, khoa học trong đó CĐR phù hợp với MTĐT, phản ánh sứ mạng của trường, khoa. Trong quá trình xây dựng CĐR, các bên liên quan bao gồm giảng viên, nhà tuyển dụng, cựu sinh viên, và sinh viên được lấy ý kiến thông qua các hình thức khảo sát và/hoặc hội thảo, phỏng vấn sâu. CĐR được xây dựng chi tiết đến cấp độ 3 (cho CTĐT) và cấp độ 4 (cho môn học).
Cấu trúc của tất cả các CTĐT tại trường ĐHBK được xây dựng dựa trên cấu trúc CTĐT khung quy định bởi trường ĐH Bách Khoa. Cấu trúc CTĐT khung bao gồm các khối kiến thức từ kiến thức giáo dục đại cương đến khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. Trong đó, khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp nền tảng lý luận, toán và khoa học tự nhiên, chính trị, xã hội …; còn khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản của ngành đào tạo theo diện rộng và sâu của lĩnh vực đào tạo.